Đăng kí nhận thông báo
Thống kê
Đang Online: 13
Truy cập hôm nay: 48889
Tổng số truy cập: 2527856
 
Yahoo Messenger

donhuminhkhoa
 
Đặt quảng cáo

 

Sưu tập cổ vật

Xếp theo:
  • 9. Khay phỏng khay Thúc Bang Phủ thời Chu (số hiệu BTLS 6040)
    Công dụng: đựng đồ tế.
    Khay cao 9,5cm có dạng khối hộp chữ nhật dẹt miệng rộng 23,5cmx18,5cm, đáy hẹp 18,5x15,5cm  5, thắt lại, chân hơi loe kích thước 20x17,5cm, cao 3cm. Khay có 4 mặt cạnh, 2 mặt cạnh dài, 2 mặt cạnh ngắn. Trên hai mặt cạnh ngắn gắn 2 tay cầm kiểu quai dạng đầu ly phun nước. Toàn bộ khay trừ rìa, trang trí nổi nhiều kiểu hồi văn vuông và tròn đối xứng nhau (hồi văn vuông trên 2 mặt cạnh dài, tròn trên 2 mặt cạch ngắn). Phần chân khay có 4 chỗ khoét lõm hình góc nhọn ở giữa các cạnh.
    Chi tiết
    1. Đỉnh phỏng đỉnh Văn Vương thời Chu (số hiệu BTLS 6037)
    Công dụng: đựng thức ăn tế lễ.
    Đỉnh cao 29,3cm cả quai, riêng chân cao 9cm, bề dày miệng 1,5cm. Thân đỉnh kiểu hình hộp chữ nhật. Từ miệng đỉnh xuống có 3 nấc nhỏ dần, rồi 2 nấc nở ra đến vai. Đỉnh có 2 quai hình chữ nhật khoét rỗng để trơn. Trên miệng đỉnh có chữ Biểu, miệng và đáy đỉnh bằng nhau, kích thước 15,5 x 11,5cm.
    
    Chi tiết
    2. Đỉnh phỏng đỉnh Ung Công Giám thời Chu (số hiệu BTLS 6044)
    Công dụng: Đựng thức ăn tế lễ.
    Toàn bộ đỉnh cao 30cm cả quai, riêng chân cao 10,5cm. Bầu đỉnh có dạng hình trụ, hơi phình, hơi hẹp ở phần cổ, miệng có chữ Biểu, dày 1,5cm, đường kính 26,6cm, 2 quai kiểu quai thúng tròn. Một dòng chữ Hán khắc rạch ở vành miệng cho biết đỉnh nặng 23 cân 8 lạng (thực tế nặng 14,2kg). Đây là hiện vật được đúc dày nhất trong số 13 Cổ Khí đã tìm thấy.
    Chi tiết
    3. Đỉnh phỏng đỉnh Tử Phủ Cử thời Chu (số hiệu BTLS 6036)
    Công dụng: đựng thức ăn tế lễ.
    Đỉnh cao cả quai  28cm, riêng chân 14cm. Miệng đỉnh dày 1,2cm. Bầu đỉnh có hình nón lật ngược với đáy tròn, 2 quai kiểu quai thúng tròn. Một dòng chữ Hán ở vành miệng cho cho biết trọng lượng đỉnh là 8 cân 13 lạng (thực tế đỉnh nặng 5,6kg). Có 1 chữ Biểu trên bề dày miệng.
    
    Chi tiết
    4. Bình phỏng bình Tổ Mậu thời Thương (số hiệu BTLS 6043)
    Công dụng: đựng rượu tế.
    Chiều cao của bình 28cm. Bình có miệng hơi loe đường kính 22cm. Bình có 3 đoạn rõ rệt đoạn dưới có dạng hình trụ ngắn, đoạn giữa dài 10cm hơi phình, đoạn trên loe. Mỗi đoạn tách biệt nhau bằng những vòng kiểu con tiện. Từng đoạn lại được chia 3 phần bằng nhau bởi 3 đường gờ cao kiểu vây rồng (1-2cm). 
    
    Chi tiết
    5. Bình phỏng bình Hồ thời Chu (số hiệu BTLS 6030)
    Công dụng: chứa rượu tế.
    Bình cao 33 cm dày 1cm, đường kính miệng 20,7cm. Bình có 2 quai vòng cung ở 2 bên, giữa cổ và vai.
    
    Chi tiết
    6. Cốc phỏng cốc Qùy Long thời Thương (số hiệu BTLS 6032).
    Công dụng: đựng rượu tế.]
    Cốc cao 27,2cm, có hình dạng gần giống bình Tổ Mậu nhưng chỉ dày 0,4cm. Cốc có miệng loe, đường kính 13,5cm, chân cũng hơi loe, đường kính 9,4cm. Cốc chia 4 phần riêng biệt từ trên xuống:
    
    Chi tiết
    7. Ấm phỏng ấm Phụ Phủ Đinh thời Thương (số hiệu BTLS 6029)
    Công dụng: đựng rượu tế.
    Ấm cao 25cm đúc dày 0,8cm, có nắp, vòi dài 6cm, vòng quai dài 14cm. Nắp ấm có quai, đường kính 9,5cm nối liền với thân ấm bằng một vòng xích có 4 khoen. Nắp hình chỏm cầu gồm 3 vòng tròn đồng tâm chia làm 2 vành khăn và 1 chỏm. 
    Chi tiết
    8. Liễn phỏng liễn Ngữ thời Chu (số hiệu BTLS 6041)
    Công dụng: đựng xôi tế
    Liễn cao 16cm, đúc dày 0,8cm, có hình cầu miệng rộng, đường kính 16,5cm không có nắp. Phần miệng liễn để trơn. Phần vai trang trí nối 4 cụm hoa văn rồng bay trong mây đối nhau. Bụng liễn là 6 vòng múi nhỏ dần xuống chân, thắt vào những đường chỉ theo phương nằm ngang, vòng thứ 7 là một vành khăn đứng, rìa để trơn, ở giữa là hồi văn, cách đều có 3 mặt hổ phù.
    
    Chi tiết