5. Bình phỏng bình Hồ thời Chu (số hiệu BTLS 6030)
Công dụng: chứa rượu tế. Bình cao 33 cm dày 1cm, đường kính miệng 20,7cm. Bình có 2 quai vòng cung ở 2 bên, giữa cổ và vai.
Từ miệng bình xuống cổ có 1 gờ thắt lại, rồi đến 1 khoang nhỏ rộng 2cm không có hoa văn. Qua 1 gờ nổi lại nở dần và đạt độ lớn nhất ở vai bình. Khoảng này có 3 khoang nhỏ rộng lần lượt 2, 2.5, 1.5cm cách nhau bởi những đường gờ trong đó khoang thứ 2 có hình 8 con cá hóa long, cứ 2 con thành một cặp đối đầu hoặc quay đuôi vào nhau bơi lội trên nền văn chữ Hồi.
Từ vai bình trở xuống lại thuôn dần đến tận chân bình. Dưới vai là 1 khoang nhỏ rộng 2cm khắc chìm bài minh chữ Hán chạy quanh chu vi. Kế con thao thiết với cặp mắt có chân mày rậm trên nền hồi văn. Khu vực sát chân rộng 6cm để trơn.
Cuối cùng là đế bình hình nón cụt chân loe với 3 đường gờ song song như bậc tam cấp, không hoa văn.
Trọng lượng của bình được ghi trên miệng: 9 cân 2 lạng (cân thực tế là 18,3 kg).
Sau đây là nội dung bài minh:
Chữ Hán:
御製
得人昌失人亡一成一旅猶足以王億兆之多豈無忠良與我固金湯
明命己亥
倣周壺尊
Âm Hán Việt:
Ngự chế
Đắc nhân xương thất nhân vong nhất thành nhất lữ do túc dĩ vương ức triệu chi đa khởi vô trung lương dữ ngã cố kim thang.
Minh Mạng Kỷ Hợi
Phỏng Chu Hồ Tôn.
* Tạm dịch:
Vua làm
Được người thì thịnh, mất người thì diệt vong. Chỉ một cái thành, một lữ quân đội mà đủ dựng lên nghiệp vương. Đông đến ức triệu người há không có bậc trung lương để cùng ta yên định vững chắc thành lũy sao?
Năm Kỷ Hợi – Niên hiệu Minh Mạng
Phỏng theo bình Hồ thời Chu.