3. Đỉnh phỏng đỉnh Tử Phủ Cử thời Chu (số hiệu BTLS 6036)
Công dụng: đựng thức ăn tế lễ. Đỉnh cao cả quai 28cm, riêng chân 14cm. Miệng đỉnh dày 1,2cm. Bầu đỉnh có hình nón lật ngược với đáy tròn, 2 quai kiểu quai thúng tròn. Một dòng chữ Hán ở vành miệng cho cho biết trọng lượng đỉnh là 8 cân 13 lạng (thực tế đỉnh nặng 5,6kg). Có 1 chữ Biểu trên bề dày miệng.
Thân đỉnh chia 3 phần không đều theo mặt cắt ngang. Phần trên từ miệng đỉnh xuống một gờ song song rộng 2cm để trơn. Phần giữa là 2 đường gờ song song rộng 3cm tạo thành một vành khăn. Vành khăn này chia làm 6 ô, mỗi ô cách nhau bằng hai đường gờ dọc đúc cao 1,3cm kiểu chữ Công. Trong mỗi ô có 1 cặp cá hóa long tung tăng nối nhau bơi lội trên nền văn chữ Hồi, cứ 2 cặp đối đầu lại có 2 cặp quay đuôi.
Phần chót rộng 5cm. Minh văn được khắc ở đây. Nội dung như sau:
Chữ Hán:
御製
惟辟作福作威玉食然毋以威福為己私玉食為己職
明命己亥
倣周子父舉鼎
Âm Hán Việt:
Ngự chế.
Duy tích tác phúc tác uy ngọc thực nhiên vô dĩ uy phúc vị kỷ tư ngọc thực vị kỷ chức.
Minh Mạng Kỷ Hợi:
Phỏng Chu Tử Phủ Cử đỉnh.
* Tạm dịch:
Vua làm
Chỉ có vua ban phúc ban uy (và ban) ngọc thực. Chớ nên (ban) phúc uy vì bản thân,(ban) ngọc thực vì chức phận.
Năm Kỷ Hợi – Niên hiệu Minh Mạng
Làm phỏng theo đỉnh Tử Phủ Cử thời Chu.
Chân đỉnh cao, kiểu choãi nhiều nấc, mặt cắt chân đỉnh hình tam giác, cạnh trong để trơn, 2 cạnh ngoài đúc nổi giống và đối nhau ở từng chân với hoa văn chữ Công và hoa văn hình học (xem PL13:212-213).